Đăng nhập hoặc Đăng ký để gửi bài.

Là một phần của quy trình gửi, các tác giả được yêu cầu kiểm tra sự tuân thủ của họ đối với tất cả các mục sau đây và các bài gửi có thể được trả lại cho các tác giả không tuân thủ các mục này.

  • Bài gửi hội nghị là bài chưa được gửi (để xem xét) hay đăng trên bất kỳ một tạp chí trong nước và quốc tế nào khác.
  • Mỗi tác giả đứng tên đầu, hoặc tác giả liên hệ của bài gửi được nhận tối đa hai (2) bài trong một kỳ hội nghị. Một bài gửi không quá 1 tác giả liên hệ.
  • Bài đăng gửi tới hội nghị bản điện tử (nội dung bản thảo định dạng file là *.doc, *.docx và hình ảnh dạng *.tif, hoặc *.jpg), sử dụng bảng mã Unicode: TCVN 6909:2001 (Times New Roman), khổ A4, cỡ chữ 12, khoảng cách giữa các dòng là 1,2; lề mỗi chiều để 3 cm (1.2 inch).
  • Văn bản tuân thủ các yêu cầu về trình bày văn bản và tài liệu tham khảo được nêu trong Hướng dẫn cho tác giả.

YÊU CẦU QUY CÁCH TRÌNH BÀY BÀI GỬI ĐẾN HỘI NGHỊ

I. YÊU CẦU CHUNG CỦA BÀI GỬI

Là một phần của quy trình gửi, các tác giả được yêu cầu kiểm tra sự tuân thủ đối với tất cả các mục sau đây và các bài gửi có thể được trả lại cho các tác giả không tuân thủ các mục này.

  • Bài gửi hội nghị là bài chưa được gửi (để xem xét) hay đăng trên bất kỳ một tạp chí trong nước và quốc tế nào khác.
  • Mỗi tác giả đứng tên đầu, hoặc tác giả liên hệ của bài gửi được nhận tối đa hai (2) bài trong một kỳ hội nghị. Một bài gửi không quá 1 tác giả liên hệ.
  • Bài đăng gửi tới hội nghị bản điện tử (nội dung bản thảo định dạng file là *.doc, *.docx và hình ảnh dạng *.tif, hoặc *.jpg), sử dụng bảng mã Unicode: TCVN 6909:2001 (Times New Roman), khổ A4, cỡ chữ 12, khoảng cách giữa các dòng là 1,2; lề mỗi chiều để 3 cm (1.2 inch).

II. YÊU CẦU QUY CÁCH BÀI GỬI ĐĂNG TẬP SANG, TẠP CHÍ KHOA HỌC

1. Hướng dẫn chung

Cách viết tên động thực vật, vi sinh vật áp dụng theo quy định phân loại của Linné (Carl von Linné), khuyến khích sử dụng tên gốc Latin. Tên thuốc, sinh phẩm, hóa chất sử dụng tên gốc theo Dược điển, từ điển Bách khoa Việt Nam. Hạn chế sử dụng chữ viết tắt; cụm từ viết tắt không nên quá 5 chữ; từ viết tắt cần được viết đầy đủ ở từ gốc dùng lần đầu và/hoặc được giải nghĩa, ngoại trừ những từ viết tắt nổi tiếng như HIV/AIDS, PCR...

Các mục chính được đánh theo số La mã (I, II…); mục nhỏ (nếu có) đánh theo hệ thống số A-rập (1.2; 1.2.1….) nhưng không quá 3 tầng số. Sử dụng danh pháp “Bảng” áp dụng cho bảng số liệu và “Hình” (áp dụng chung cho các dạng biểu đồ, sơ đồ, hình ảnh minh họa) và đánh theo số thứ tự như Bảng 1, Bảng 2,… Tổng số bảng và hình không nên quá 5 bảng/hình cho mỗi bài. Mỗi bảng không nên chia quá 8 cột và trình bày ẩn vạch cột dọc. Các bảng, hình được gửi file gốc tách riêng so với bài viết tới Ban biên tập.

Tài liệu tham khảo (TLTK): Được đánh số trong ngoặc vuông theo trình tự xuất hiện trong bài trích dẫn [1] hoặc [1, 2], [1, 3 - 6]... Cần hạn chế số lượng TLTK (ngoại trừ bài tổng quan), cụ thể: Đối với bài Công trình nghiên cứu, TLTK không quá 18 tài liệu; bài Tổng quan, không quá 30 tài liệu. Chỉ trích dẫn những tài liệu đã được đọc qua và có liên quan trực tiếp đến vấn đề cụ thể nào đó (dữ liệu) được nêu ra trong bài (TLTK không nên quá 10 năm so với công trình công bố). Cần viết đầy đủ thông tin quy định đối với mỗi loại TLTK như các ví dụ dưới đây:

- Tham khảo tạp chí tiếng Việt:

  1. Nguyễn Văn X, Phạm Thị T, Lê Văn C. Tình hình các bệnh truyền nhiễm tại các tỉnh Tây Nguyên, Việt Nam, 2000 – 2009. Tạp chí y học dự phòng. 2010; 20 (5): 8 – 14.

-  Tham khảo tạp chí tiếng Anh:

  1. Pham TH, Tran HN, Honiby PA, Toth MR, et al. Risk factors for human infection with avian influenza A H5N1, Vietnam, 2005. Emerg Infect Dis. 2006; 11 (9): 1882-1887.

- Tham khảo sách (tiếng Việt, tiếng Anh):

  1. Lê Quang C, Nguyễn Cảnh T. Phan Văn S. Cẩm nang vi sinh vật y học. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. 2005: 99 - 127.
  2. Martens H and Naes T. Multivariate Calibration. 1991. Chichester, UK: J. Wiley and Sons.

- Tham khảo chương/bài của sách:

  1. Chianelli RR, Daage M, Ledoux MJ. Fundamental studies of transition-metal sulfide catalytic materials. In Advances in Catalysis, Vol. 40, edited by Eley DD, Pines H, and Haag WO. 1994. Burlington, Mass.: Academic Press.

- Tham khảo từ website {trích dẫn trực tiếp đến trang tham khảo}:

  1. WHO. Measles vaccines: position paper – April 2017. Truy cập ngày 05/4/2021.

https://apps.who.int/iris/bitstream/handle

  1. Chính phủ. Nghị định quy định về hoạt động tiêm chủng. Số: 104/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2016.

 

Lưu ý: Nếu số tác giả TLTK nhiều hơn 3 người thì từ người thứ 4 trở đi viết tắt là cs. (tài liệu tiếng Việt) hoặc et al. (tài liệu tiếng Anh).

2. Quy định cho từng loại bài báo chuyên biệt

  • Bài báo nghiên cứu gốc

Bài báo nghiên cứu gốc đăng những phát hiện mới dựa trên kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm, lý thuyết, điều tra...

Định dạng (format) chung bài báo gốc: Tên bài (tiếng Việt); Tên tác giả và địa chỉ; Tóm tắt tiếng Việt (bao gồm từ khóa); Đặt vấn đề; Phương pháp; Kết quả; Bàn luận; Kết luận; Lời cảm ơn (nếu có); Tài liệu tham khảo; Tiêu đề tiếng Anh; Tên và địa chỉ tiếng Anh; Tóm tắt tiếng Anh;

Bài báo gốc không nên quá 3.500 từ (khoảng 8 trang) kể cả bảng và hình, tài liệu tham khảo và phần tóm tắt bằng tiếng Anh.

Tiêu đề: ngắn gọn, súc tích, không dùng các từ viết tắt, phản ánh được nội dung chính của bài báo và nên thể hiện được yếu tố mới, sáng tạo của công trình nghiên cứu; viết chữ in thường, đậm.

Tên tác giả, tên cơ quan công tác: Viết đủ tên (các) tác giả, không ghi chức danh, học vị; sắp xếp tên tác giả theo mức độ đóng góp đối với công trình khoa học, nếu các tác giả có mức đóng góp như nhau thì cần chú thích thêm; mỗi tác giả được đánh số tương ứng với số đánh dấu cho cơ quan công tác. Thông tin về tác giả chính (có thêm dấu *): tên, địa chỉ liên lạc, điện thoại và email viết ở cuối trang thứ nhất của bài báo.

Tóm tắt: Nêu tóm lược mục đích nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; kết quả chính đã đạt được và kết luận. Nên viết thành một đoạn văn liên hoàn, không dùng cách viết gạch đầu dòng, xuống dòng hay chia mục. Tổng số từ trong phần tóm tắt không nên quá 250.

Từ khóa: Sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn, có ý nghĩa đại diện và liên quan trực tiếp đến nội dung chính của bài báo. Số lượng: từ 3-6 từ/cụm từ.

Đặt vấn đề: Nêu rõ lý do dẫn dắt đến việc thực hiện nghiên cứu (dựa trên yêu cầu của thực tiễn hoặc những hạn chế/ưu, nhược điểm chỉ ra bởi các tài liệu tham khảo); tính mới, tính sáng tạo của nghiên cứu. Trả lời được các câu hỏi: Tại sao phải thực hiện nghiên cứu này? Giả thuyết nghiên cứu ra sao? Mục tiêu nghiên cứu là gì (không gạch đầu dòng hay đánh số mục tiêu)? Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp gì cho chuyên ngành? Dung lượng viết không hạn chế, song không nên dài quá 1 trang (khoảng 600 từ).

Phương pháp nghiên cứu: Nêu rõ đối tượng nghiên cứu; thiết kế nghiên cứu; thời gian và địa điểm nghiên cứu; cỡ mẫu, cách chọn mẫu và tiêu chuẩn mẫu (nếu là nghiên cứu theo mẫu); vật liệu, hóa chất và thiết bị chính (ghi rõ nguồn gốc xuất xứ); các biến số, chỉ số chính sử dụng cho nghiên cứu; phương pháp thu thập và phân tích số liệu (sử dụng phép kiểm định thống kê gì, sử dụng phần mềm gì?).

Kết quả: Trình bày các số liệu, thông tin chính thu được sau khi chúng đã được phân tích, xử lý. Các kết quả được trình bày phù hợp logic với từng nội dung nghiên cứu đã thực hiện (không chia thành các tiểu mục quá nhỏ hay các gạch đầu dòng). Bảng và hình, ảnh phải được trình bày theo đúng qui định của tạp chí (xem mục 2) và đặt đúng vị trí trong bài. Có thể diễn giải bằng chữ để nhấn mạnh hoặc làm rõ hơn những kết quả quan trọng trong bảng, hình nhưng không viết lại toàn bộ số liệu từ đó. Hình ảnh, bảng biểu gốc nên được gửi riêng rẽ bằng file đính kèm theo bài báo. Không đưa các ý kiến nhận xét, đánh giá, so sánh với tác giả khác...vào phần Kết quả.

Bàn luận: Bàn luận bám sát theo các kết quả đã trình bày và sử dụng các tài liệu tham khảo có liên quan (nếu có) để so sánh, đối chiếu với kết quả thu được từ nghiên cứu của mình. Đưa ra những nhận định, phân tích và bàn luận khác, từ đó dẫn tới các thông điệp mang tính chất công bố phát hiện mới và/hoặc thông báo, khuyến nghị, cảnh báo hay khuyến khích những nghiên cứu tiếp theo.

Kết luận: Khái quát thành đoạn văn kết quả nghiên cứu chính đã đạt được để đưa ra những ý kiến đánh giá hay nhận xét của nhà nghiên cứu nhằm đáp ứng yêu cầu của mục tiêu đề ra. Chú ý không viết nhắc lại các số liệu đã trình bày ở phần kết quả (không gạch đầu dòng hay đánh số kết luận).

Lời cảm ơn: Đối với sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, cơ quan, tổ chức, dự án đã cộng tác, tài trợ, hỗ trợ để thực hiện nghiên cứu.

Tiêu đề, tác giả và địa chỉ, tóm tắt bằng tiếng Anh: phải được dịch sát nghĩa với mục tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.

Tài liệu tham khảo: Xem mục 1. Hướng dẫn chung.

  • Bài báo tổng quan

Bài báo tổng quan tập trung trình bày một cách hệ thống những kết quả nghiên cứu đã thực hiện trước đó ở trong và ngoài nước về một chủ đề nhất định thuộc lĩnh vực y học dự phòng, từ đó đưa ra những nhận định về ưu, nhược điểm, xu hướng và triển vọng nghiên cứu của chủ đề đó trong thời gian tới.

Định dạng bài tổng quan: Tên bài; Tên tác giả và địa chỉ; Tóm tắt; Đặt vấn đề; Nội dung tổng quan; Triển vọng nghiên cứu; Kết luận; Lời cảm ơn (nếu có); Tài liệu tham khảo; Tiêu đề tiếng Anh; Tên và địa chỉ tiếng Anh; Tóm tắt tiếng Anh.

Bài tổng quan gửi đăng không quá 4.500 từ (khoảng 10 trang chuẩn) kể cả hình ảnh, bảng biểu, tài liệu tham khảo và phần tóm tắt bằng tiếng Anh. 

Tiêu đề: ngắn gọn, súc tích nhưng phản ánh được chủ đề cần tổng quan, tránh từ viết tắt.

Tên tác giả, tên cơ quan công tác: (tương tự như bài báo gốc).

Tóm tắt:  Nêu khái quát về chủ đề tổng quan; mục đích bài viết; cách thu thập, xử lý tài liệu tham khảo; xu hướng, triển vọng nghiên cứu và kết luận.Tổng số từ phần tóm tắt: dưới 200 từ.

Từ khóa: Sử dụng những từ (cụm từ) ngắn gọn, có ý nghĩa và liên quan trực tiếp đến chủ đề tổng quan. Số từ: Từ 3-6 cụm từ.

Đặt vấn đề: Nêu rõ vấn đề cần tổng quan  và lý do dẫn dắt đến việc tổng quan chủ đề nghiên cứu này (dựa trên yêu cầu của thực tiễn; những hạn chế hoặc triển vọng của chủ đề nghiên cứu);  nêu rõ ý nghĩa của việc tổng quan chủ đề nghiên cứu (Bài tổng quan này sẽ đóng góp gì cho việc định hướng trong chuyên ngành?);  quan điểm, cách tiếp cận của tác giả khi tổng quan vấn đề.

Phần nội dung (thân bài): Nội dung tổng quan có thể phân thành các tiểu mục, phân theo quan điểm và cách tiếp cận của tác giả. Có thể diễn giải bằng văn viết hoặc sử dụng dạng bảng, biểu, sơ đồ, hình ảnh do tác giả xây dựng mới hoặc trích dẫn theo TLTK. Chú ý việc ưu tiên những tài liệu được công bố trong thời gian gần nhất so với thời điểm viết bài tổng quan; cần nêu rõ những thành tựu và tồn tại trong mỗi tài liệu tham khảo. Hình ảnh, bảng biểu phải được trình bày theo đúng qui định của tạp chí và được đặt đúng vị trí trong bài. Cần có ý kiến nhận định và chỉ ra xu hướng nghiên cứu về chủ đề đã tổng quan trong tương lai.

Kết luận: Nêu rõ bài tổng quan đã cung cấp được những thông tin gì? Có đạt được mục tiêu đề ra của bài tổng quan hay không? triển vọng nghiên cứu tiếp về chủ đề đó như thế nào?.

Lời cảm ơn: Cảm ơn sự giúp đỡ của cá nhân, tập thể, đề tài, cơ quan và/hoặc tổ chức đã hỗ trợ để thực hiện bài tổng quan này.

Tiêu đề, tác giả và địa chỉ, tóm tắt bằng tiếng Anh: phải được dịch sát nghĩa với mục tiếng Việt tương ứng, đúng ngữ pháp và phù hợp với văn phong khoa học.

Tài liệu tham khảo: Xem mục 1. Hướng dẫn chung.

  • Bài gửi sáng kiến/cải tiến

Định dạng (format) chung: Độ dài trung bình 8-10 trang giấy A4, font chữ Times New Roman, cỡ chữ 12, định dạng lề trái 3,5 cm, lề phải 2 cm, lề trên và lề dưới 2 cm, khoảng cách giữa các đoạn văn là 6 pt.

Tựa đề sáng kiến/cải tiến: xem hướng dẫn gửi bài báo khoa học.

Tên các tác giả: xem hướng dẫn gửi bài báo khoa học.

Tóm tắt: là phần rút gọn của bài gửi, gồm có các mục Đặt vấn đề, Hiệu quả, Kết luận, Từ khóa. Tất cả những gì được nêu trong tóm tắt đều phải hiện diện trong thân bài chính. Phần tóm tắt được trình bày trước bài viết chính và bằng hai thứ tiếng Việt và Anh và không vượt quá 300 chữ.

Tóm tắt tiếng Anh: các nội dung dịch sang tiếng Anh của tựa đề bài gửi, tác giả, tóm tắt của tiếng Việt.

ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Nêu rõ hiện tượng (vấn đề) trong thực tiễn khám, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh, quản lí mà tác giả đã chọn để viết sáng kiến/cải tiến.
  • Ý nghĩa và tác dụng (về mặt lí luận) của hiện tượng (vấn đề) có trong khám, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh, quản lí.
  • Những mâu thuẫn giữa thực trạng (có những bất hợp lí, có những điều cần cải tiến, sửa đổi….) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết. Những sáng kiến/cải tiến này đã áp dụng và mang lại hiêu quả rõ rệt.

Từ những ý đó, tác giả khẳng định lí do mình chọn vấn đề để viết sáng kiến/cải tiến

GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

  1. Cơ sở lí luận của vấn đề:Trong mục này người viết cần trình bày tóm tắt những lí luận, lí thuyết đã được tổng kết, bao gồm những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết sáng kiến/cải tiến. Đó chính là những cơ sở lí luận có tác dụng định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục các mâu thuẫn, khó khăn tác giả đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
  2. Thực trạng vấn đề: Trong phần này người viết mô tả, làm nổi bật những khó khăn, những mâu thuẫn trong thực tế khám, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh, quản lí mà người viết đang tìm các giải quyết, cải tiến.
  3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề: Trình bày trình tự những biện pháp, các bước cụ thể, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó.
  4. Hiệu quả sáng kiến/cải tiến: trong mục này cần trình bày đươc các ý:
  • Đã áp dụng sáng kiến/cải tiến trên ở khoa/phòng nào đối tượng cụ thể nào?
  • Trình bày rõ kết quả cụ thể khi áp dụng sáng kiến/cải tiến (có đối chiếu, so sánh với kết quả khi tiến hành công việc theo cách cũ)

            Việc đặt tiêu đề cho các ý chính trên đây cần được cân nhắc, chọn lọc sao cho phù hợp với sáng kiến/cải tiến đã chọn và diễn đạt được nội dung chủ yếu mà người viết muốn trình bày trong sáng kiến/cải tiến.

KẾT LUẬN

  • Ý nghĩa của sáng kiến/cải tiến đối với khám, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh, quản lí.
  • Những nhận định chung của người viết về việc áp dụng và khả năng phát triển sáng kiến/cải tiến.
  • Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến/cải tiến của bản thân.

KIẾN NGHỊ

Đối với Sở Y tế, lãnh đạo Bệnh viện để áp dụng sáng kiến/cải tiến có hiệu quả

Lời cảm ơn: Nhóm tác giả xin cảm ơn…

TÀI LIỆU THAM KHẢO: xem hướng dẫn gửi bài báo khoa học.